CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM GIÁO LÝ
PHẦN I: TÔI TIN – CHÚNG TÔI TIN
1.
Thiên Chúa tự bản chất là Đấng vô cùng hoàn hảo và hạnh phúc. Theo ý định nhân hậu, Ngài đã tự ý tạo dựng con người để:
a.
Cho con người được thông phần vào sự sống hạnh phúc của Ngài.
b.
Kêu gọi con người vào trong Hội Thánh Ngài, và nhờ tác động của Chúa Thánh Thần, đón nhận họ làm dưỡng tử.
c.
Cho con người được thừa hưởng hạnh phúc vĩnh cửu của Ngài.
d.
Chỉ a và c đúng.
e.
Cả a, b, c đều đúng.
CHƯƠNG I : CON NGƯỜI CÓ KHẢ NĂNG
ĐÓN NHẬN THIÊN CHÚA
2.
Con người khát khao Thiên Chúa bởi vì :
a.
Chính Thiên Chúa đã tạo dựng con người, đã khắt ghi vào trong tâm hồn họ sự khao khát nhìn thấy Ngài.
b.
Thiên Chúa không ngừng lôi kéo con người đến với Ngài, vì chỉ nơi Thiên Chúa, họ mới sống và tìm được chân lý và hạnh phúc viên mãn mà họ luôn tìm kiếm.
c.
Tự bản chất và do ơn gọi của mình, con người là một hữu thể tôn giáo, có khả năng bước vào sự hiệp thông với Thiên Chúa.
d.
Chỉ a và b đúng.
e.
Cả a, b, c đều đúng.
3.
Khởi đi từ công trình tạo dựng, con người có thể chỉ dùng lý trí cũng nhận biết cách chắc chắn có Thiên Chúa là nguồn gốc và cùng đích của vũ trụ, là sự thiên hảo tuyệt đối, là chân lý và vẻ đẹp vô cùng vô tận. Đúng hay sai?
a.
Đúng.
b.
Sai.
4.
Chỉ với ánh sáng tự nhiên của lý trí, con người có thể nhận biết Thiên Chúa và tự mình bước vào mầu nhiệm thẳm sâu của Ngài. Đúng hay sai?
a.
Đúng.
b.
Sai.
5.
Để con người trong tình trạng hiện thời của nhân loại, con người có thể biết được một cách dễ dàng, chắc chắn và không sai lầm, không những những gì vượt quá sức hiểu biết nhân loại, mà cả về những chân lý tôn giáo và luân lý, Thiên Chúa đã muốn soi dẫn con người bằng cách:
a.
Ban cho con người những phương tiện cần thiết.
b.
Ban cho con người có một lý trí vượt trên mọi loài.
c.
Mạc khải cho con người.
d.
Tạo dựng con người theo hình ảnh của Ngài.
6.
Chúng ta có thể nói về Thiên Chúa bằng cách:
a.
Khởi đi từ những nét hoàn hảo của con người.
b.
Khởi đi từ những hoàn hảo của các thụ tạo khác.
c.
Khởi đi từ những sự kiện và biến cố trong cuộc sống.
d.
Chỉ a và b đúng.
e.
Cả a, b, c đúng.
7.
Để có thể nói, dù rất hạn hẹp về sự hoàn hảo vô tận của Thiên Chúa cho tất cả mọi người, chúng ta phải :
a.
Không ngừng thanh luyện ngôn ngữ của chúng ta vì nó bất toàn và bị lệ thuộc vào hình ảnh.
b.
Thu thập cho thật nhiều chừng nào có thể, kiến thức về Thiên Chúa và về vũ trụ.
c.
Ý thức rằng chúng ta không bao giờ có thể diễn tả đầy đủ mầu nhiệm vô tận của Thiên Chúa.
d.
Chỉ a và c đúng.
e.
Cả a, b, c đúng.
CHƯƠNG II : THIÊN CHÚA ĐẾN GẶP CON NGƯỜI
8.
Thiên Chúa tự mạc khải chính Ngài cũng như ý định của lòng nhân hậu, mà Ngài đã hoạch định tự muôn đời trong Đức Kitô cho phần phúc của con người qua:
a.
Các biến cố.
b.
Lời nói.
c.
Các hoàn cảnh.
d.
Chỉ a và b đúng.
e.
Cả a, b, c đúng.
9.
Những giai đoạn đầu tiên của mạc khải là:
a.
Thời nguyên tổ.
b.
Sau khi nguyên tổ sa ngã, Thiên Chúa đã hứa ban ơn cứu độ cho tất cả miêu duệ của họ.
c.
Thời No-ê.
d.
Chỉ a và c đúng.
e.
Cả a, b, c đúng.
10.
Những giai đoạn tiếp theo giai đoạn đầu tiên của mạc khải của Thiên Chúa là:
a.
Thiên Chúa chọn ông Abraham và con cháu ông.
b.
Thiên Chúa đã lập dân Israel và ý kết với họ giao ước Sinai qua ông Môsê.
c.
Các ngôn sứ loan báo ơn cứu chuộc trong một giao ước mới và vĩnh cửu.
d.
Chúa Giêsu, Đấng Mesia, sẽ sinh ra từ dân Israel và từ dòng dõi vua Đavít.
e.
Tất cả đều đúng.
11.
Giai đoạn mạc khải trọn vẹn và dứt khoát của Thiên Chúa được thực hiện:
a.
Nơi Đức Giêsu Kitô.
b.
Toàn bộ sách thánh.
c.
Thánh truyền.
d.
Hội Thánh.
e.
Tất cả đều đúng.
12.
Mạc khải tư không thuộc về kho tàng đức tin. Đúng hay sai?
a.
Đúng.
b.
Sai.
13.
Mạc khải tư có thể giúp chúng ta sống đức tin, với điều kiện chúng có một liên hệ chặt chẽ với:
a.
Truyền thống của các Tông đồ.
b.
Giáo Hội.
c.
Đức Ki-tô.
d.
Chúa Thánh Thần.
14.
Không thể chấp nhận những mạc khải tư nào vượt qua hay muốn sửa đổi mạc khải dứt khoát là Đức Kitô. Đúng hay sai?
a.
Đúng.
b.
Sai.
15.
Thẩm quyền để phân định các mạc khải tư là:
a.
Đức Giáo Hoàng.
b.
Huấn quyền Hội Thánh.
c.
Hồng Y đoàn.
d.
Giám Mục đoàn.
16.
Phải lưu truyền mạc khải của Thiên Chúa bởi vì, Thiên Chúa muốn:
a.
Mọi người nhận biết Đức Giêsu Kitô.
b.
Mọi người được cứu độ và nhận biết chân lý.
c.
Dân riêng của Ngài, phải được sống hạnh phúc.
d.
Chỉ a và b đúng.
e.
Cả a, b, c đúng.
17.
Mạc khải của Thiên Chúa được lưu truyền bởi:
a.
Mọi tín hữu.
b.
Các nhà truyền giáo.
c.
Truyền thống Tông đồ.
d.
Tất cả đều đúng.
18.
Truyền thống Tông đồ là việc chuyển đạt sứ điệp của Đức Kitô, đã được hoàn tất ngay từ lúc khởi đầu Kitô giáo, qua việc rao giảng, làm chứng các cơ chế, phụng tự và các sách được linh hứng. Đúng hay sai?
a.
Đúng.
b.
Sai.
19.
Truyền thống các Tông đồ được thực hiện qua:
a.
Việc truyền đạt sống động Lời Chúa.
b.
Thánh Truyền.
c.
Thánh Kinh, trong đó cùng một lời rao giảng ơn cứu độ được ghi lại bằng chữ viết.
d.
Chỉ a và c đúng.
e.
Cả a, b, c đúng.
20.
Tương quan giữa Thánh Truyền và Thánh Kinh là:
a.
Cả hai làm cho mầu nhiện Đức Kitô được hiện diện và sung mãn trong Hội Thánh.
b.
Cả hai cùng xuất phát từ một cội nguồn là Thiên Chúa.
c.
Cả hai làm nên một kho tàng đức tin duy nhất, nơi Hội Thánh nhận được sự đảm bảo chắc chắn về tất cả những chân lý được mạc khải.
d.
Chỉ a và c đúng.
e.
Cả a, b, c đúng.
21.
Kho tàng đức tin đã được ủy thác cho toàn thể Hội Thánh từ:
a.
Thời Abraham, vì ông được mệnh danh là tổ phụ của những người tin.
b.
Thời các thánh Tông đồ.
c.
Thời Giáo Hội sơ khai.
d.
Ngày Lễ Ngũ Tuần.
22.
Với cảm thức siêu nhiên của đức tin, toàn thể dân Chúa đón nhận mạc khải của Thiên Chúa, hiểu biết mỗi ngày một sâu xa hơn và cố gắng sống mạc khải đó, nhờ:
a.
Chúa Thánh Thần hỗ trợ.
b.
Huấn Quyền hỗ trợ.
c.
Thánh Kinh.
d.
Chỉ a, b đúng.
e.
Cả a,b,c đúng.
23.
Thẩm quyền để giải nghĩa kho tàng đức tin thuộc về:
a.
Huấn Quyền sinh động của Hội Thánh.
b.
Đức Giáo Hoàng và các Giám mục hiệp thông với ngài.
c.
Toàn thể mọi thành phần dân Chúa.
d.
Chỉ a và b đúng.
e.
Cả a, b, c đúng.
24.
Thánh Kinh, Thánh Truyền và Huấn Quyền liên hệ chặt chẽ với nhau và góp phần cách hữu hiệu vào ơn cứu độ loài người, mỗi thực thể theo cách thức riêng của mình, nhờ:
a. Những vị chủ chăn trong Hội Thánh.
b. Tác động của Chúa Thánh Thần.
c. Tác động của Chúa Ki-tô.
d. Giáo huấn của Giáo Hội.
THÁNH KINH
25.
Thánh Kinh có thể dạy luân lý bởi vì:
a. Tác giả của Thánh Kinh chính là Thiên Chúa.
b. Thánh Kinh là quyển sách được linh hứng.
c. Thánh Kinh chứa đựng những chân lý cần thiết cho ơn cứu độ.
d. Chỉ a, b đúng.
e. cả a, b, c đúng.
26.
Thánh Kinh phải được đọc và giải thích:
a. Theo sự hướng dẫn của huấn quyền Hội Thánh.
b. Dưới sư trợ giúp của Chúa Thánh Thần.
c. Dưới ánh sáng của lí trí.
d. Chỉ a, b đúng.
e. Cả a, b, c, đúng.
27.
Tiêu chuẩn của huấn quyền Hội Thánh để hướng dẫn đọc và giải thích Thánh Kinh là:
a. Phải chú ý đến nội dung và sự duy nhất của toàn bộ Thánh Kinh.
b. Phải đọc Thánh Kinh trong Thánh Truyền sống động của Hội Thánh.
c. Phải chú ý đến tính tương hợp của đức tin, nghĩa là đến sự liên hệ hài hòa giữa các chân lí đức tin với nhau.
d. Chỉ a, c đúng.
e. Cả a, b, c, đúng.
28.
Qu
y
điển Kinh Thánh là:
a. Những sách mà Hội Thánh đã chọn.
b. Những sách được Chúa Thánh Thần linh hứng.
c. Những sách Hội Thánh công bố, được Chúa Thánh Thần linh hứng và làm quy luật cho đời sống đức tin của mọi tín hữu
29.
Đối với các Ki-tô hữu, các tác phẩm Cựu Ước rất quan trọng, bởi vì chúng:
a. Là lời đích thực của Thiên Chúa.
b. Được Thiên Chúa linh hứng nên có một giá trị trường tồn.
c. Minh chứng cho thấy nghệ thuật giáo dục bằng tình yêu cứu độ của Thiên Chúa.
d. Được viết ra để chuẩn bị cho việc Đức Kitô, Đấng cứu độ muôn loài, ngự đến.
e. Tất cả đúng.
30.
Trung tâm của Tân Ước là Đức Giê su Kitô. Đúng hay sai?
a. Đúng.
b. Sai.
31.
Tân Ước, đặc biệt là Bốn Tin Mừng, dạy chúng ta:
a. Chân lí dứt khoát được Thiên Chúa Mạc khải.
b. Những chứng từ chính yếu về đời sống và về lời giảng dạy của Chúa Giêsu.
c. Phải ăn ngay ở lành để được Thiên Chúa cứu độ.
d. Chỉ a, b đúng.
e. Cả a, b, c, đúng.
32.
Trung tâm của tất cả Sách Thánh và nắm giữ một vị trí độc nhất trong Giáo Hội là:
a. Ngũ Kinh của Mô-sê.
b. Các Sách Lịch Sử và Ngôn Sứ.
c. Bốn Sách Tin Mừng.
d. Các Sách Khôn Ngoan.
33.
Thánh Kinh chỉ là một, bởi vì Thánh Kinh chỉ là:
a. Một lời Chúa duy nhất.
b. Một chương trình cứu độ duy nhất của Thiên Chúa.
c. Một linh hứng duy nhất của Thiên Chúa cho cả Cựu Ước lẫn Tân Ước.
d. Chỉ b, c đúng.
e. Cả a, b, c đều đúng.
34.
Cựu Ước và Tân Ước soi sáng cho nhau bởi vì Cựu Ước chuẩn bị cho Tân Ước và Tân Ước hoàn thành Cựu Ước. Đúng hay sai?
a. Đúng.
b. Sai.
35.
Vai trò của Thánh Kinh trong đời sống Hội Thánh là:
a. Đem lại sự hỗ trợ và sức mạnh cho đời sống Hội Thánh.
b. Sự củng cố đức tin, là lương thực và nguồn mạch của đời sống thiêng liêng.
c. Linh hồn của các môn thần học và giảng thuyết mục vụ.
d. Chỉ b, c đúng.
e. Cả a, b, c đều đúng.
CHƯƠNG III: LỜI ĐÁP TRẢ CỦA CON NGƯỜI
VỚI THIÊN CHÚA
TÔI TIN
36.
Được ân sủng của Thiên Chúa nâng đỡ, con người đáp lại lời Thiên Chúa, Đấng tự Mạc Khải, bằng việc:
a. Đón nhận chân lí của Ngài.
b. Tin tưởng trọn vẹn vào Ngài.
c. Hăng say làm việc lành phúc đức, loan báo tin mừng.
d. Chỉ a, b đúng.
e. Cả a, b, c, đúng.
37.
Trong Thánh Kinh, hai nhân chứng đặc biệt cho việc vâng phục đức tin là:
a. Ap-ra-ham và Mô-sê.
b. Đức Maria và Gioan Tẩy Giả.
c. Áp-ra-ham và Đức Maria.
d. Mô-sê và Đức Maria.
38.
Tin vào Thiên Chúa có nghĩa là:
a. Gắn bó với Thiên Chúa.
b. Tin tưởng và phó thác bản thân cho Ngài.
c. Chấp nhận tất cả những chân lí do Ngài Mặc Khải vì Ngài chính là chân lí.
d. Chỉ b, c đúng.
e. Cả a, b, c, đúng.
39.
Đặc điểm chính yếu của đức tin là:
a. Một hồng ân nhưng không của Thiên Chúa được trao ban cho tất cả những ai cầu xin với lòng khiêm hạ.
b. Một nhân đức siêu nhiên cần thiết để được cứu độ.
c. Một hành vi nhân linh: dưới tác động của Chúa Thánh Thần, tự do gắn bó với chân lí của Thiên Chúa.
d. Chỉ a, b đúng.
e. Cả a, b, c, đúng.
40.
Ngoài những đặc tính thiết yếu đức tin còn có đặc tính:
a. Chắc chắn và năng động.
b. Luôn tăng triển.
c. Cho ta nếm trước niềm vui trên trời.
d. Chỉ a, b đúng.
e. Cả a, b, c đúng.
41.
Dù đức tin vượt lên lí trí, nhưng không bao giờ có mâu thuẫn giữa đức tin và khoa học, bởi vì:
a. Khoa học hoàn toàn cậy dựa vào đức tin.
b. Cả hai đều có cùng một cội nguồn là Thiên Chúa.
c. Cả khoa học và đức tin luôn cậy dựa vào nhau.
d. Chỉ a và c đúng.
CHÚNG TÔI TIN
42.
Đức tin vừa là một hành vi cá nhân vì đó là sự đáp trả tự do của con người đối với Thiên Chúa, vừa là một hành vi mang tính Giáo Hội vì Hội Thánh đi trước, sinh ra và nuôi dưỡng đức tin của mỗi người. Đúng hay sai?
a. Đúng.
b. Sai.
43.
Những công thức đức tin là quan trọng, bởi vì chúng giúp ta diễn tả, thấm nhuần, cử hành và cùng chia sẻ với những người khác các chân lý đức tin, khi sử dụng một ngôn ngữ chung. Đúng hay sai?
a. Đúng.
b. Sai.
44.
Dù được hình thành do nhiều người khác nhau về ngôn ngữ, văn hóa và phong tục, Hội Thánh đồng thanh tuyên xưng một đức tin duy nhất. Đức tin ấy:
a. Được lãnh nhận từ một Thiên Chúa duy nhất.
b. Được chuyển đạt qua một Truyền Thống Tông Đồ duy nhất.
c. Đưa đến một con đường cứu độ duy nhất.
d. Chỉ a, c đúng.
e. Cả a, b, c đều đúng.
ĐÁP ÁN
Câu 1 : e / 2, e/ 3,a/ 4,b/ 5,c/ 6,d/ 7,d./ 8,d./ 9,e./ 10,e./
11,a./ 12, a./ 13, c./ 14, a./ 15,b./ 16,d./ 17,c./ 18,a./ 19,e./ 20,e./
21, b./ 22,d./ 23,d./ 24,b./ 25,e./ 26,d./ 27,e./ 28,c./ 29,e./ 30,a./
31,d./ 32, c./ 33, e./ 34,a./ 35,e./ 36,d./ 37,c./ 38,e./ 39,e./ 40,e./
41,b./ 42,a./ 43,a./ 44,e./